Vật liệu nền

Mang độ kết dính lên tới đỉnh. Cùng tim hiểu nhanh về lớp nền

Công nghệ

Lớp nền của băng keo giúp thay đổi từ chất kết dính thành băng keo. Nói cách khác: chính lớp nền giúp giữ cho keo ở nguyên vị trí. Nhưng nó đóng vai trò chức năng quan trọng.

Vật liệu nền là gì? Vật liệu nền của một băng keo không chỉ giữ lớp keo mà còn góp phần tạo nên chức năng của băng keo. Hơi giống một Sherpa: nó thực hiện chức năng một cách thầm lặng phía sau. Tuy nhiên giống như Sherpas thường đưa đội leo núi bằng dây thừng tới đỉnh thành công, sự tương tác hoàn hảo của chất kết dính và vật liệu nền (cộng với lớp xử lý bề mặt và lớp tách) quyết định một băng keo có đạt được mục đích sử dụng của nó hay không.

IPM-ACXplus-black-color-001_72dpi-1
Băng keo tesa® ACXplus blackline có lớp nền bằng xốp nhìn qua một kính hiển vi electron

Vật liệu nền và băng keo

Vật liệu nền mới đầu có nhiệm vụ giữ chất kết dính và lớp xử lý bề mặt. Vật liệu nền cơ bản cần tương đối mỏng, linh hoạt và đồng thời nhẵn mịn. Giúp vật liệu phù hợp hoàn hảo cho từng ứng dụng, từng nơi sử dụng và từng thiết kế. Bản thân vật liệu có thể khác nhau nhiều - và chính vì thế nó có vai trò quan trọng, tùy thuộc vào vị trí, thời gian sử dụng và dùng cho mục đích nào mà chọn loại băng keo phù hợp. Lớp nền ngày nay được thiết kế có thể chịu được một số lực hoặc tách ra khi có một lực xác định tác dụng lên,trong suốt quang học hay phản chiếu, thấm nước hay có chức năng một lớp cản (ví dụ cản hơi ẩm hay ô xy), rất mỏng (1,5 μm = 0,059 mils) hoặc rất dày (>3mm hoặc 118 mils). Lớp nền hiện đại có vai trò như những chất trám bít khe hở hay giảm ồn; giúp băng keo có thể được gia công bằng máy hoặc cắt theo khuôn. Do có nhiều loại lớp nền khác nhau, nên cần thảo luận về tính năng và lợi ích của các loại lớp nền khác nhau.

Các loại vật liệu nền chúng tôi sử dụng

Vật liệu Đặc điểm
Băng keo film (PP, PET, PVC) Kích thước ổn định, ổn định về mặt hóa học, chịu nhiệt (PET), trong suốt hoặc màu trắng
Băng keo có lớp nền bằng vật liệu không dệt Linh hoạt, chịu nhiệt, xé bằng tay được, trong suốt quang học
Băng keo xốp (PE) Chống ồn và rung chấn, thích ứng tốt ngay cả khi bề mặt gồ ghề, bù đắp các yếu tố giãn nở khác nhau (ví dụ kính trên kim loại), màu đen hoặc trắng
Băng keo vải Linh hoạt, chống xé, dùng cho trọng lượng phủ keo lớn

Băng keo hai mặt keo khác nhau

Trọng lượng phủ chất kết dính khác nhau lên cả hai mặt của lớp nền. Lực kết dính lớn do chênh lệch hai bên

Băng keo truyền dẫn Không có lớp nền, chỉ có keo trên lớp lót, rất linh hoạt, rất mỏng

Chống đứt: Film

Film giúp sản xuất băng keo chống đứt đặc biệt mỏng. Tuy nhiên cũng có sự khác biệt lớn khi film được dùng làm vật liệu nền cho băng keo. Tùy thuộc vào việc film được làm bằng vật liệu gì: PolyVinylChloride (PVC), PolyEthylene (PE), PolyPropylene (PP), PolyEthylene Terephthalate (PET) hoặc vật liệu khác.

Chẳng hạn PVC, có thể mềm và linh hoạt chủ yếu cho các ứng dụng cách nhiệt và che phủ, ví dụ trong khi thực hiện công việc trát tường. PVC rất mềm được dùng để cách nhiệt nắp che dây cáp. Ngược lại PVC cứng có kích thước ổn định và dùng làm băng keo đóng gói hay cho đóng gói trong nhà. Tất cả film PVC đều có điểm chung là bền và không dễ dàng bắt lửa. Chúng có thể được in và in nổi.

Film PE hay PP được dùng làm lớp nền cho băng keo văn phòng tesafilm® đa năng. Film này cũng được dùng để bảo vệ bề mặt hay để bó vật liệu (băng bó).

Film PET có nhiều đặc tính khác nhau. Film chủ yếu hình thành lớp nền giữa hai lớp xử lý trên băng keo hai mặt. Do chúng dẫn nhiệt nên phù hợp dùng để quản lý nhiệt trên thiết bị điện tử. Độ ổn định UV của film khiến chúng rất phù hợp để dùng cho các ứng dụng ngoài trời.

Ngoài các mục đích sử dụng nói trên, polyurethane, polyimide, và ellophane/cellulose acetate được dùng trong các lớp nền film, đặc biệt do chúng có tính đàn hồi cao, chịu thời tiết và không nhạy nhiệt độ cao.

băng keo xé bằng tay được tesafilm® dựa trên một lớp lót bằng film PP và được tạo các cạnh dễ xé đặc biệt cho phép dễ dàng xé bằng tay.
băng keo xé bằng tay được tesafilm® dựa trên một lớp lót bằng film PP và được tạo các cạnh dễ xé đặc biệt cho phép dễ dàng xé bằng tay.
tesa_04651_ap_007_fullsize
tesa_04651_ap_007_fullsize

Dẻo dai: Vải và Nỉ

Vải và nỉ như cotton, sợi vitcô hay PET có ưu điểm cơ học giúp chúng trở nên đặc biệt khả thi khi cho từng lĩnh vực ứng dụng cụ thể. Việc bịt kín vết nứt, bó dây cáp hay nối thẳng có thể được thực hiện một cách lý tưởng bằng cách dùng vải hay nỉ làm vật liệu nền.

Cotton và sợi vitcô có độ bền kéo cao, nhưng so với PET thì lại dễ kéo đứt bằng tay. Một số ví dụ kinh điển là những loại băng keo dùng vải như băng keo cuộn hay băng keo Gaffer. Cotton là một sản phẩm tự nhiên hoàn toàn và do đó bền vững; vitcô đồng nhất hơn và có thể tái tạo tốt hơn. Nỉ đặc biệt mềm và có ưu điểm là hấp thụ tiếng ồn và rung chấn đặc biệt hiệu quả.

Đàn hồi: Xốp

Xốp dùng làm vật liệu nền sẽ có công năng như bạn mong muốn: xốp mềm, cuộn thành lớp và phủ lấp rất tốt lên các bề mặt không bằng phẳng. Xốp cũng làm êm các chuyển động và kéo giãn vật liệu rất tốt. Hấp thụ lực tác động hiệu quả. Trên cửa sổ PVC, tủ lạnh, đồ nội thất, khuôn trang trí, xốp được dùng làm vật liệu nền của băng keo một phần vì chúng hỗ trợ lý tưởng cho các mối liên kết rất chắc chắn.

Một lĩnh vực xốp được chuyên dùng là công nghiệp in ấn. Độ cứng của xốp trên băng keo kiểm soát lực tiếp xúc của tấm in và chủ yếu các điểm lưới trên giấy cho máy in. Băng keo sử dụng xốp cũng tránh được hiện tượng sọc khi in vì nó hấp thụ rung chấn trong quá trình in ở tốc độ cao.

tesa_softprint_family_mobile compressed

Máy in có thể chọn từ các loại băng keo tesa Softprint® khác nhau để đạt hiệu quả in ảnh tối ưu.

Tiện lợi: Giấy

Được làm từ bột giấy, xơ gai và sợi tổng hợp,  tạo ra những tính chất giấy khác nhau xuất hiện trên băng keo:

Cần sử dụng giấy mịn khi cần dùng băng keo để đóng gói hoặc dùng làm khuôn để thổi cát. Giấy kếp có độ giãn khác nhau được dùng cho băng keo che phủ và thợ sơn. Mức độ “kếp” cao hơn so với giấy cho phép dễ dàng dán băng keo lên các đường cong và đường viền. Giấy Nhật Bản đặc biệt mịn giúp ngăn không cho sơn chảy bên dưới băng keo che phủ.

Đặc tính đặc biệt của giấy khi dùng làm vật liệu nền được chứng minh ở việc có thể dễ dàng kéo đứt bằng tay, do có độ mềm cao và khả năng giãn lớn lên tới 50 phần trăm. Giấy này cũng có khả năng chịu và hấp thụ ở nhiệt độ tới 180° C. Có nhiều loại giấy nền phức tạp hơn được dùng trong công nghiệp giấy để nối giấy hay nối đuôi các cuộn giấy lớn. Trong ứng dụng này, giấy cần có khả năng thu hồi được (có thể hòa tan mà không để lại vết keo trên giấy mới được sản xuất).

Keo trám bít kín nước tesa ACXplus
Băng keo có lõi acrylic là giải pháp hoàn hảo cho những ứng dụng yêu cầu cao. Sản phẩm này cũng kết hợp hoạt động liên kết và trám bít làm một.

Đàn hồi: Lõi acrylic

Với những ứng dụng nhiệt độ cao (trên 200º C) hoặc ứng dụng cần hiệu năng cao hơn so với băng keo xốp, lớp nền lõi acrylic là giải pháp lý tưởng. Do chúng có thành phần gồm acrylate polyme, nên có đặc tính đàn hồi thẩm thấu nổi bật. Điều này có nghĩa lớp nền lõi acrylate có khả năng cân bằng sức căng vật liệu, phân phối lực và tiêu tán lực tác động. Hơn nữa, chúng có thể bù đắp sự giãn nở do nhiệt độ - bằng ba lần chiều dày, tùy thuộc vào cấu tạo của lớp nền. Khi kết hợp với độ bền liên kết rất cao, băng keo lõi acrylic là giải pháp lý tưởng để dán các bền mặt khác nhau như kính lên kim loại hay kim loại lên nhựa.

Một lợi ích khác nữa, đó là lớp nền acrylic có khả năng chống chịu nhiều thành phần môi trường khác nhau, như ánh nắng mặt trời, khí ô zôn, nhiệt độ và nước. Các đặc tính này khiến băng keo lõi acrylic là một lựa chọn lý tưởng cho ứng dụng ngoài trời cần hiệu năng cao. Một vài ví dụ về ứng dụng gồm gắn khuôn đúc cạnh thân xe với thân xe (ô tô); gắn khung của một màn hình phẳng (điện tử); gắn pa nô kính lên khung kim loại; hoặc nối pa nô quang điện lên ray đỡ (pa nô pin mặt trời). Những ứng dụng này và ứng dụng thích hợp khác đòi hỏi độ bền liên kết cao, hiệu năng ngoài trời lâu dài (tới 25 năm), và bù chênh lệch nhiệt độ.

Dẫn điện: Kim loại

Vật liệu nền bằng kim loại cũng có khả năng chống lão hóa. Những phẩm chất chính được phát huy khi có nhu cầu dẫn điện. Lớp nền bằng kim loại gồm nhôm và đồng chẳng hạn. Lớp nền này có thể dẫn điện và chịu nhiệt độ tới 140° C. Chúng được sử dụng trên thiết bị điện làm lớp cản nhiệt.